Mục lục
Ngã Thị A Đẩu, Ngã Bất Dụng Nhân Phù
Thiết lập
Thiết lập
Kích cỡ :
A-
18px
A+
Màu nền :
  • Màu nền:
  • Font chữ:
  • Chiều cao dòng:
  • Kích Cỡ Chữ:

...

Bái Gia Cát Lượng là thừa tướng, lục thượng thư sự, lĩnh Ung Châu mục;(thừa tướng: Chiến quốc bắt đầu trí, là bách quan trưởng. Đông Hán không thiết thừa tướng, Kiến An mười ba năm (208) phục trí, Tào Tháo tự nhiệm thừa tướng."Thừa" cùng "Thừa" tương thông, "Thừa tướng" chính là thừa quân chủ ý chỉ đến xử lý quốc gia sự vụ người. Tại Quý Hán châu mục thuộc thăng chức, không thực quyền)

Bái Trương Phi là Xa kỵ đại tướng quân, lĩnh Tư Đãi giáo úy, Ích Châu mục;

Bái Mã Siêu là Phiêu kỵ đại tướng quân, lĩnh Lương Châu mục;

Bái Triệu Vân là Kiến Uy đại tướng quân, lĩnh Dự Châu mục;

Bái Vu Cấm là Phù Hán đại tướng quân;

Phong Lưu Ba là thượng thư lệnh; (thượng thư: "Thượng" chính là chấp chưởng ý tứ. Tần Hán, thượng thư chỉ là thiếu phủ thuộc quan, chưởng quản điện nội công văn, địa vị rất thấp. Hán Vũ Đế, thiết thượng thư năm người, bắt đầu chia tào trị việc, nhân tại hoàng đế xung quanh làm việc, địa vị từng bước trọng yếu. Tào Ngụy có Lại bộ, tả dân, khách tào, ngũ binh, độ chi cùng năm tào thượng thư. Lại bộ lại xưng tuyển bộ, chưởng quản tuyển dụng quan lại; tả dân chưởng quản thiện tu công làm, diêm trì viên uyển; khách tào chưởng quản dân tộc thiểu số cùng nước ngoài sự vụ; ngũ binh chưởng quản bên trong binh, bên ngoài binh, kỵ binh, đừng binh, đều binh; độ chi chưởng quản quân quốc chi kế. Trong đó lấy Lại bộ thượng thư trọng yếu nhất. Thượng thư lệnh: Tần bắt đầu trí, là Thượng thư đài thủ trưởng, là trực tiếp đối hoàng đế phụ trách, chưởng quản tất cả chính lệnh thủ lĩnh. Thượng thư lệnh trợ thủ là thượng thư bộc xạ, Tào Ngụy trí thượng thư bộc xạ một hoặc hai người, hai người đặt cạnh nhau xưng tả hữu phó xạ. Như thượng thư lệnh khuyết, từ tả phó xạ đại hành lệnh việc. Tào Ngụy lấy năm tào thượng thư, hai bộc xạ, một lệnh là Bát tọa. Thượng thư lệnh chức trách cùng thừa tướng hầu như trùng điệp)

Phong Lý Nghiêm là ngự sử đại phu (chủ yếu quản lý ký sự, kỳ địa vị tương đương với phó thừa tướng, chủ yếu chức trách là quản lý đồ tịch, tấu chương, giám sát văn vũ bá quan. Ngự sử đại phu hạ thiết ngự sử trung thừa, chưởng quản sách báo bí tịch, đồng thời giám sát văn vũ quan lại; thị ngự sử, chưởng quản công văn; giám ngự sử, trung ương phái đến địa phương các quận phụ trách giám sát quận trưởng ngự sử. )

Phong Liêu Lập, Tưởng Uyển là thị trung (tên chính thức, thị tùng hoàng đế tả hữu, Tam quốc thời kỳ là một loại chức vị quan trọng, trên thực tế tương tự với thừa tướng)

Phong Vương Phủ là tuyển bộ thượng thư, Phí Y là tả dân thượng thư, Phó Đồng là ngũ binh thượng thư, Trình Kỳ là độ chi thượng thư, Đổng Doãn là khách tào thượng thư.

Phong Phí Thi, Quách Du Chi, Dương Nghi là gián nghị đại phu;

Phong Gia Cát Kiều là thị lang (Thượng thư đài bên trong phụ trách khởi thảo công văn quan chức. )

Phong Tần Mật là đại tư nông (Tần xưng trị túc nội sử, Cảnh Đế đổi tên thái nông lệnh, Hán Vũ Đế thái sơ năm đầu (công nguyên trước 104 năm) thay tên là đại tư nông. Ngụy sơ thiết đại nông, Văn Đế (Tào Phi) Hoàng Sơ hai năm (221 năm) đổi tên đại tư nông, Thục, Ngô cũng mỗi người có đại tư nông. Lưỡng Hán đại tư nông chưởng quản thuế ruộng, gạo và tiền, muối và sắt cùng quốc gia tài chính thu chi, mà đến Tam quốc thời kỳ, bởi quyền lực phân tán thì chỉ có thể phụ trách đám này vật tư bảo quản công tác. Cửu khanh một trong. )

Phong Mạnh Đạt là đại hồng lư kiêm nhiệm khách tào thượng thư (Tần xưng điển khách, Hán sơ xưng đại sự lệnh, Hán Vũ Đế thái sơ năm đầu thay tên là đại hồng lư, chưởng quản tiếp đón tân khách việc. Cửu khanh một trong. )

Phong Lại Cung là thái thường (Tần xưng phụng thường, Hán Cảnh Đế Trung Nguyên sáu năm (công nguyên trước 144 năm) thay tên là thái thường, chưởng quản lễ nhạc xã tắc, tông miếu lễ nghi. Thuộc quan có thái sử, thái chúc, thái tể, thái dược, thái y (là bách quan chữa bệnh), thái bốc sáu lệnh cùng bác sĩ tế tửu. Cửu khanh một trong. )

Phong Mạnh Quang là thiếu phủ (Tần cùng Lưỡng Hán đều thiết thiếu phủ, Vương Mãng xưng Cộng Công, cùng đại tư nông cùng chưởng quản tiền hàng. Bất quá đại tư nông chưởng quản quốc gia tiền hàng, mà thiếu phủ thì quản cung dưỡng hoàng đế. thuộc quan có chưởng quản ngự dụng giấy, mặc, bút những vật này thủ cung lệnh, chưởng quản đao kiếm nỏ cơ những vật này thượng phương lệnh, chưởng quản quần áo và đồ dùng hàng ngày ngự phủ lệnh, là cung đình chữa bệnh thái y lệnh. Cửu khanh một trong. )

Phong Tiều Chu là quang lộc huân (Tần xưng lang trung lệnh, Hán Vũ Đế thay tên là quang lộc huân. Vương Mãng xưng tư trung, Đông Hán lại xưng quang lộc huân. Tào Tháo là Ngụy công sau thiết lang trung lệnh, Hoàng Sơ năm đầu (220 năm) lại xưng quang lộc huân, chưởng quản túc vệ cung điện môn hộ. Thuộc quan có chưởng quản tân tán thụ sự yết giả, chưởng quản ngự thừa dư xe phụng xa đô úy, chưởng quản phó xe, ngựa phò mã đô úy, chưởng quản Vũ Lâm kỵ kỵ đô úy, mà đại phu, trung lang tướng các quan có hay không là quang lộc huân thuộc quan còn có tranh luận. Cửu khanh một trong. ) chưởng Nam quân thị vệ lang quan

Phong Trần Chấn là vệ úy (Tần bắt đầu trí, Hán Cảnh Đế (Lưu Khải) sơ thay tên là trung đại phu lệnh, không lâu tức khôi phục nguyên danh, chưởng quản cửa cung cảnh vệ. Cửu khanh một trong. ) chưởng Nam quân

Phong My Phương là đình úy (Tần bắt đầu trí, Hán Cảnh Đế thay tên là Đại Lý, sau này hoặc xưng đình úy, hoặc xưng Đại Lý. Đình úy chưởng quản hình pháp ngục tụng, là các nơi kháng án cao nhất cơ quan tư pháp."Đình" tự hệ thẳng thắn, bình chi nghĩa, trị ngục quý thẳng thắn mà bình, cố cho rằng hiệu. Đình úy thuộc quan có Đại Lý đang, Đại Lý bình, Đại Lý giam, trở thành đình úy ba quan. Cửu khanh một trong. )

(thái bộc cùng tông chính chưa thiết: Thái bộc: Tần cùng Lưỡng Hán đều thiết thái bộc, Vương Mãng một lần thay tên là thái ngự, chưởng quản xe ngựa cùng mục súc việc. Cửu khanh một trong. Tông chính: Tần bắt đầu trí, Vương Mãng xưng tông bá, Đông Hán phục xưng tông chính, chưởng quản hoàng tộc cùng ngoại thích sự vụ. Lưỡng Hán đều lấy họ Lưu tông thất đảm nhiệm. Cửu khanh một trong. )

Phong Doãn Mặc là đông quan lệnh (Đông Quan nguyên là Đông Hán cung tên, là trong cung tàng thư chỗ. Tam quốc Ngô trí đông quan lệnh, chức vụ đổng lý kinh thư, chưởng tu quốc sử. )

Lý Soạn là trung tán đại phu, bác sĩ tế tửu.

. . .

Tướng quân:

Phong Ngô Ý là Chinh Đông tướng quân, lĩnh Thanh Châu thứ sử;(Hán Chinh Đông tướng quân: Thống lĩnh Thanh, Duyện, Từ, Dương bốn châu, đóng quân Dương Châu. Vị so tam công)

Phong Mã Lương là Chinh Nam tướng quân, Ích Châu thứ sử;(Hán Chinh Nam tướng quân: Thống lĩnh Kinh, Dự hai châu, đóng quân Tân Dã. Vị so tam công)

Phong Hoàng Quyền là Chinh Tây tướng quân, Lương Châu thứ sử;(Hán Chinh Tây tướng quân: Thống lĩnh Ung, Lương hai châu, đóng quân Trường An. Vị so tam công)

Phong Ngụy Diên là Chinh Bắc tướng quân, Ung Châu thứ sử: (Hán Chinh Bắc tướng quân: Thống lĩnh U, Ký, cũng ba châu, đóng quân Kế Châu. Vị so tam công)

Phong Bàng Đức là Trấn Đông tướng quân, lĩnh U Châu thứ sử, thủ Hoa Âm;(đệ nhị phẩm, vị thứ Tứ Chinh tướng quân, lãnh binh như Chinh Đông tướng quân. Người có thâm niên là đại tướng quân. )

Phong Trần Đáo là Trấn Nam tướng quân, lĩnh Dự Châu thứ sử, thủ Giang Châu;(đệ nhị phẩm, vị thứ Tứ Chinh tướng quân, lãnh binh như Chinh Nam tướng quân. Người có thâm niên là đại tướng quân. )

Phong Đặng Chi là thượng thư, sau thêm trung giám quân, Dương Vũ tướng quân, Tiền tướng quân, Trấn Tây tướng quân, lĩnh Duyện Châu thứ sử;(đệ nhị phẩm, vị thứ Tứ Chinh tướng quân, lãnh binh như Chinh Tây tướng quân. Người có thâm niên là đại tướng quân. )

Phong Vương Bình là Hậu tướng quân, sau xếp lên quan là Trấn Bắc tướng quân, lĩnh Tịnh Châu thứ sử;(đệ nhị phẩm, vị thứ Tứ Chinh tướng quân, lãnh binh như Chinh Bắc tướng quân. Người có thâm niên là đại tướng quân. )

Phong Phùng Tập là thủy quân đại đốc, trú Bồ Phản;

Phong Trương Nam là thủy quân phó đốc, trú Giang Châu;

Phong Trương Ký là tuy Nam trung lang tướng, sau thăng quan là Phụ quân tướng quân;

Phong Tông Dự là tham quân, Hữu trung lang tướng. Trấn Quân tướng quân;

Phong Liêu Hóa là bộ binh giáo úy;

Phong Mã Đại Trường Thủy giáo úy;

Phong Khương Duy là Hộ Khương giáo úy, Tây Vực mậu kỷ giáo úy;

Phong Quan Bình là Đồn kỵ giáo úy;

Phong Hà Cửu Khúc là Hà thủy giáo úy, trú Bồ Phản;

Phong Vương Tuấn là nước sông giáo úy, trú Giang Châu;

Phong Trương Bào là thành môn giáo úy;

Phong Quan Hưng là kỵ đô úy;

. . .

Ung Châu thứ sử bộ thứ sử Ngụy Diên

Kinh Triệu doãn Triệu Lũy trị Trường An (nay Thiểm Tây Trường An Tam Kiều).

Lĩnh 10 huyện: Trường An, Trường Lăng, Dương Toa, Bá Lăng, Đỗ Lăng, Tân Phong, Lam Điền, huyện Trịnh, Thượng Lạc, huyện Thương.

Hữu Phù Phong thái thú Lý Khôi trị Hòe Lý (nay Thiểm Tây Hưng Bình).

Lĩnh 15 huyện: Hòe Lý, Mậu Lăng, Bình Lăng, huyện Hộ, Vũ Công, Mỹ Dương, huyện Mi, huyện Ung, Đỗ Dương, Trần Thương, Du Quân, huyện Khiên, huyện Tất, Tuân Ấp, An Lăng.

Tả Phùng Dực thái thú Ngô Ban trị Cao Lăng (nay Thiểm Tây Cao Lăng).

Lĩnh 13 huyện: Cao Lăng, Trì Dương, Vạn Niên, Trọng Tuyền, Lâm Tấn, Cáp Dương, Hạ Dương, Tần Dương, Túc Ấp, huyện Nha, Thù Hủ, Vân Dương.

Vũ Đô quận thái thú Trương Tồn trị Hạ Biện (nay Cam Túc huyện Huy giang Lạc Trấn Tây).

Lĩnh 7 huyện: Hạ Biện, Hà Trì, Cố Đạo, huyện Tự, Thượng Lộc, Vũ Đô đạo, Khương đạo.

Lũng Tây quận thái thú Lý Trì trị Địch Đạo (nay Cam Túc Lâm Thao).

Lĩnh 11 huyện: Địch Đạo, An Cố, Đại Hạ, Bao Hãn, Bạch Thạch, Hà Quan, Thủ Dương, huyện Chương, Tương Vũ, Lâm Thao (trú Nam bộ Đô úy), Đê đạo.

Thiên Thủy quận Pháp Mạc trị huyện Ký (hôm nay túc Cam Cốc).

Lĩnh 9 huyện: Huyện Ký, huyện Tây, Vọng Viên, Thượng Quách, huyện Lũng, Hiển Thân, Thành Kỷ, A Dương, Dũng Sĩ.

Nam An quận thái thú Hàn Đức trị Nam An

Lĩnh 4 huyện: Nam An, Tân Hưng, Trung Đào, Hoàn Đạo

Quảng Ngụy quận thái thú Vương Vân trị Ngụy quận

Lĩnh 4 huyện: Ngụy quận Lâm Vị, Thanh Thủy, Lược Dương, Bình Tương

An Định quận thái thú Diêm Phố trị Lâm Kinh (nay Cam Túc Trấn Nguyên đông nam).

Lĩnh 7 huyện: Lâm Kinh, Âm Bàn, Thuần Cô, Ô Thị, Cao Bình, Triều Na, Bành Dương.

Bắc địa quận thái thú Lưu Diễm trị Phú Bình (nay Ninh Hạ Ngô Trung tây nam).

Lĩnh 6 huyện: Phú Bình, huyện Liêm, Linh Châu, Sâm Loan, Nê Dương, Dặc Cư.

Ích Châu thứ sử bộ thứ sử: Mã Lương trị Thành Đô

Hán Trung quận thái thú Trần Thuật trị Nam Trịnh (nay Thiểm Tây Hán Trung).

Lĩnh 6 huyện: Nam Trịnh, Miện Dương, Bao Trung, Thành Cố, An Dương, huyện Tích,

Thượng Dung quận thái thú Khấu Phong trị Thượng Dung

Lĩnh 3 huyện: Thượng Dung, Tây Thành, Phòng Lăng

Ba quận thái thú Bàng Hoành trị Giang Châu (nay Tứ Xuyên Trùng Khánh).

Lĩnh 14 huyện: Giang Châu, Điếm Giang, An Hán, Đãng Cừ, Tuyên Hán, Hán Xương, Sung Quốc, Lãng Trung, Phù Lăng, huyện Chỉ, Bình Đô, Lâm Giang, Cù Nhẫn, Ngư Phục.

Quảng Hán quận Tập Trinh trị huyện Lạc (nay Tứ Xuyên Quảng Hán).

Lĩnh 11 huyện: Huyện Lạc, Tân Đô, Thập Phương, Miên Trúc, huyện Phù, Tử Đồng, Gia Manh, Cữu Thủy, huyện Thê, Quảng Hán, Đức Dương.

Quảng Hán thuộc quốc tướng trị ?? (nay Cam Túc huyện Văn).

Lĩnh 3 đạo: Âm Bình đạo, Điện Thị đạo, Cương Thị đạo.

Thục quận thái thú Dương Hồng trị Thành Đô (nay Tứ Xuyên Thành Đô).

Lĩnh 8 huyện 3 đạo: Thành Đô, Quảng Đô, Giang Nguyên, Lâm Cung, huyện Bì, huyện Phồn, Quảng Nhu, Tàm Lăng; Miên Cứu đạo, Vấn Giang đạo, Tiên Đê đạo.

Thục quận thuộc quốc trị Hán Gia (nay Tứ Xuyên Lô Sơn đông bắc).

Lĩnh 4 huyện: Hán Gia, huyện Đồ, Nghiêm Đạo, Mao Ngưu.

Kiện Vi quận thái thú Hoắc Dặc trị Vũ Dương (nay Tứ Xuyên Bành Sơn Thành Giang đông).

Lĩnh 9 huyện: Vũ Dương, Nam An, Ngưu Bỉ, Tư Trung, Hán An, Giang Dương, Phù Tiết, Nam Quảng, Bặc đạo.

Kiền Vi thuộc quốc trị Chu Đề (nay Vân Nam Chiêu Thông).

Lĩnh 3 huyện: Chu Đề, Hán Dương, Đường Lang.

Tường Kha quận thái thú Lý Phong trị Thư Lan (nay Quý Châu Quý Định huyện đông).

Lĩnh 16 huyện: Thư Lan, Vô Liễm, huyện Bì, Bình Di, Dạ Lang, Đạm Cảo, Đàm Chỉ, Lậu Ngọa, Lậu Giang, Đồng Tịnh, Vô Thiện, Điện Đinh, Uyển Ôn, Tầm Phong, Tiến Thừa, Tây Tùy.

Ích Châu quận thái thú Trương Duệ trị Điền Trì (nay Vân Nam Chanh Giang Tấn Thành).

Lĩnh 16 huyện: Điền Trì, Du Nguyên, Thắng Hưu, Kiến Linh, Liên Nhiên, Cốc Xương, Côn Trạch, Đồng Lao, Đồng Lại, huyện Vị, Mục Mỹ, Tần Tang, Phan Đống, Vô Xuyết, Luật Cao, Bí Cổ.

Vĩnh Xương quận thái thú Vương Kháng trị Bất Vi (nay Vân Nam Bảo Sơn Bản Kiều).

Lĩnh 8 huyện: Bất Vi, Bác Nam, Tây Đường, Bỉ Tô, Sài Du, Tà Long, Vân Nam, Ai Lao. Ở tại vùng phía tây có Bộc bộ bộ tộc ở lại, nam bộ Do Mân Bộc bộ, Cưu Liêu bộ các bộ tộc ở lại, tây nam từ Lật Việt bộ bộ tộc ở lại các loại.

Lương Châu thứ sử bộ: Thứ sử Hoàng Quyền trị Cô Tang

Vũ Uy quận thái thú Vô Khâu Hưng trị Cô Tang (nay Cam Túc Vũ Uy).

Lĩnh 13 huyện: Cô Tang, Hưu Đồ, Hiển Mỹ, Tuyên Uy, Vũ Uy, Tư Thứ, Loan Điểu, Thương Tùng, Trương Dịch, Phác Nhị, Ảo Vi, Chiên Âm, Tổ Lệ.

Kim Thành quận thái thú Tô Tắc trị Doãn Ngô (nay Cam Túc Thủy Thanh huyện Bình Câu).

Lĩnh 7 huyện: Doãn Ngô, Chi Dương, Kim Thành, Doãn Nhai, Du Trung, Hạo Môn, Lệnh Cư,

Tây Bình quận thái thú Dương Thu trị Tây Bình

Lĩnh 4 huyện: Tây Bình, Phá Khương, An Di, Lâm Khương.

Trương Dịch quận thái thú Trương Dực trị Lộc Đắc (nay Cam Túc Trương Dịch Lâm Trạch huyện).

Lĩnh 8 huyện: Lộc Đắc, Chiêu Vũ, Ốc Lan, San Đan, Đê Trì, Nhật Lặc, Phiên Hòa, Ly Hiên,

Tửu Tuyền quận thái thú Mã Trung trị Lộc Phúc (nay Cam Túc Tửu Tuyền).

Lĩnh 9 huyện: Lộc Phúc, An Di, Cối Thủy, Nhạc Loan, Biểu Thị, Ngọc Môn, Diên Thọ, Can Tề, Sa Đầu.

Đôn Hoàng quận thái thú Trương Cung trị Đôn Hoàng (nay Cam Túc Đôn Hoàng thành Hà Tây).

Lĩnh 6 huyện: Đôn Hoàng, Long Lặc, Hiệu Cốc, Quảng Chí, Minh An, Uyên Tuyền.

Tây Hải quận thái thú Bàng Dục (Trương Dịch, Cư Diên thuộc quốc, ) trị Cư Diên (nay Nội Mông Cổ Ngạch Tế Nạp kỳ đông nam).

Cương Sát quận thái thú Nhã Đan trị Cương Sát

Lĩnh năm huyện: Cương Sát, Cộng Hòa, Thiên Tuấn, Ô Lan, Kỳ Liên

Tây Vực đô hộ Du Sở

Danh Sách Chương:

Bạn đang đọc truyện trên website MeTruyenVip.com
BÌNH LUẬN THÀNH VIÊN
BÌNH LUẬN FACEBOOK
Chương trước
Chương trước
Chương sau
Chương sau
Về đầu trang
Về đầu trang